Trang chủ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ BẦU CỬ, TỔ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU
08:56 | 09/04/2021

 Theo quy định tại Điều 10 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND thì có các loại đơn vị bầu cử sau đây:

- Đơn vị bầu cử ĐBQH. Theo đó, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử ĐBQH.
- Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh. Theo đó, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh.
- Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện. Theo đó, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện.
- Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã. Theo đó, xã, phường, thị trấn được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã.
Việc ấn định số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử được tiến hành như sau:
Đối với bầu cử ĐBQH: Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND thì tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử ĐBQH. Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng Bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của Ủy ban Bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được công bố chậm nhất là ngày 4 tháng 3 năm 2021 (80 ngày trước ngày bầu cử).
Đối với bầu cử đại biểu HĐND: Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND thì số đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban Bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề nghị của UBND cùng cấp và được công bố chậm nhất là ngày 4 tháng 3 năm 2021 (80 ngày trước ngày bầu cử).
Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH, đơn vị bầu cử đại biểu HĐND được quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND:
- Mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH được bầu không quá 3 đại biểu.
- Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND được bầu không quá 5 đại biểu.
Khu vực bỏ phiếu là phạm vi địa lý hành chính có số dân nhất định. Việc chia khu vực bỏ phiếu mang ý nghĩa kỹ thuật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cử tri thực hiện quyền bầu cử của mình. Chính vì vậy, khu vực bỏ phiếu có phạm vi hành chính nhỏ hơn đơn vị bầu cử. Thông thường, các khu vực bỏ phiếu được thành lập theo các đơn vị hành chính cơ sở như xã, phường hoặc thôn, tổ dân phố, khu phố (cá biệt cũng có một số trường hợp đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã chỉ có 1 khu vực bỏ phiếu). Theo quy định tại Điều 11 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND thì mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH, đơn vị bầu cử đại biểu HĐND chia thành các khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử ĐBQH đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu HĐND các cấp.
Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ 300 cử tri đến 4.000 cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ 300 cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu. Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ 50 cử tri trở lên; đơn vị vũ trang nhân dân; cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
Việc xác định đơn vị vũ trang nhân dân là khu vực bỏ phiếu riêng do Ban Chỉ huy đơn vị quyết định. Việc xác định các khu vực bỏ phiếu còn lại do UBND cấp xã quyết định và được UBND cấp huyện phê chuẩn. Đối với những huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định khu vực bỏ phiếu do UBND huyện quyết định.
Số cử tri làm căn cứ để xác định thành lập khu vực bỏ phiếu là số lượng cử tri được xác định một cách tương đối tại thời điểm thành lập, phê chuẩn việc thành lập khu vực bỏ phiếu đó. Trên cơ sở các khu vực bỏ phiếu đã được xác định, UBND cấp xã tiến hành việc lập và công bố danh sách cử tri. Sau khi danh sách cử tri đã được công bố, nếu có cử tri ở nơi khác chuyển đến và đăng ký bỏ phiếu tại địa phương thì UBND bổ sung tên cử tri vào danh sách cử tri và số cử tri này được tính vào tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu đó khi lập biên bản kết quả kiểm phiếu; trường hợp cử tri bị xóa tên trong danh sách cử tri, cử tri đã được chứng nhận đi bỏ phiếu ở nơi khác thì không được tính vào tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu.

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                           NKB